NGƯNG THỞ LÚC NGỦ DO TẮC NGHẼN
Ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn (Obstructive Sleep Apnea: OSA) là bệnh lý mới phát hiện và nhận được nhiều sự quan tâm trong 4 thập kỷ gần đây. Ước tính khoảng 1/4 số người lớn có nguy cơ cao đối với OSA, nam giới nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ bệnh tăng dần theo tuổi từ 18 - 45 và số người mắc bệnh nhiều nhất ở độ tuổi 55 - 65. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đặc trưng là ngáy (dù phần lớn ngáy không phải là OSA).

OSA để lại hậu quả không tốt cho sức khỏe, có tỉ lệ bệnh tật và tử vong cao. OSA là rối loạn đặc trưng bởi sự ngừng thở hoàn toàn hay không hoàn toàn trong khi ngủ dẫn tới tình trạng thiếu oxy máu.
OSA liên quan đến nhiều bệnh lý như tim mạch, đột quỵ, đái tháo đường làm tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong.
1. Ai dễ bị hội chứng ngưng thở lúc ngủ?
Bệnh nhân thường xuyên sử dụng rượu, thuốc lá, thuốc an thần.
Tiền sử gia đình có người bị OSA.
Bất thường giải phẫu hô hấp trên.
Bệnh lý nội tiết như nhược giáp, to đầu chi.
Hội chứng DOWN.
Bệnh nhân tích tụ mỡ ở thân và cổ do Androgen.
2. Khi nào nghĩ đến hội chứng ngưng thở lúc ngủ?
Trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, có biểu hiện lâm sàng đặc trưng là ngáy trong khi ngủ, kèm theo các dấu hiệu sau:
Triệu chứng ban ngày:
* Nhức đầu vào buổi sáng.
* Buồn ngủ quá mức vào ban ngày.
* Giảm trí nhớ.
* Giảm tập trung trong công việc.
* Trầm cảm.
* Giảm ham muốn tình dục.
* Thay đổi tính tình.
Triệu chứng ban đêm:
* Ngáy trong khi ngủ.
* Ngưng thở lúc ngủ về đêm.
* Giấc ngủ không yên.
* Vã mồ hôi về đêm.
* Giật mình thức giấc ban đêm vì cảm giác ngộp thở.
* Tiểu đêm nhiều.
Thăm khám:
* Béo phì trung tâm.
* BMI >28=> nghi ngờ OSA.
* 40% bệnh nhân BMI> 40 và 50% bệnh nhân BMI >50 có OSA.
* Vòng cổ: > 43cm ở nam và >37 cm ở nữ => nghi ngờ OSA.
Bảng câu hỏi tầm soát STOP – BANG có thể giúp bạn nhận ra mình có nguy cơ bị OSA hay không:
* Snoring: Bạn có ngáy khi ngủ?
* Tired: Bạn có mệt mỏi ban ngày?
* Observed: Người khác quan sát thấy bạn ngưng thở khi ngủ?
* Pressure: Bạn có bị tăng huyết áp?
* BMI: Chỉ số khối cơ thể (cân nặng / chiều cao2) > 35 kg/m2
* Age: Tuổi > 50
* Neck: Vòng cổ > 40 cm
* Gender: Giới nam
* Nếu trả lời có ≥ 3 câu hỏi, bạn có nguy cơ bị OSA.
3. Phân loại mức độ: OSA dựa vào chỉ số AHI (apnea hypopnea index) là tổng số lần ngưng thở giảm thông khí trong một giờ ngủ.
Bình thường : AHI <5.
OSA nhẹ: AHI 5-15, buồn ngủ trong các hoạt động đòi hỏi sự tập trung ít như xem tivi, đọc sách.
OSA trung bình: AHI 16-30, buồn ngủ trong các hoạt động đòi hỏi sự tập trung nhiều hơn như hội thảo, hội nghị.
OSA nặng: AHI>30, buồn ngủ trong các hoạt động đòi hỏi sự tập trung cao như lái xe, cuộc thảo luận.
4. Cần làm gì khi nghi ngờ ngưng thở lúc ngủ
Bệnh nhân nếu thấy mình có nguy cơ và triệu chứng lâm sàng của OSA cần đi khám để được đo ĐA KÝ GIẤC NGỦ: PSG (polysomnography) (bệnh nhân sẽ được ngủ một đêm tại phòng xét nghiệm giấc ngủ) để đánh giá các yếu tố như:
EOG, EEG.
ECG.
Điện cơ đồ.
Đo thông khí mũi miệng.
SpO2.

Hình ảnh ngưng thở- giảm thở trên bệnh nhân
5. OSA và các bệnh lý liên quan
OSA và bệnh lý tim mạch.
Tăng huyết áp.
Rối loạn nhịp.
Nhồi máu cơ tim.
Xơ vữa động mạch.
OSA và đột quỵ.
Nguy cơ đột quỵ tăng gấp đôi ở bệnh nhân nam với OSA nhẹ.
Nguy cơ đột quỵ tăng gấp ba ở bệnh nhân nam với OSA trung bình - nặng.
OSA và đái tháo đường.
72% bệnh nhân ĐTĐ bị OSA.
86% bệnh nhân ĐTĐ béo phì có OSA.
OSA làm tăng đề kháng insulin (độc lập với béo phì).

6. Điều trị
Hiện nay, việc dùng thuốc để điều trị OSA còn nhiều hạn chế, song đó có nhiều nghiên cứu về phương pháp điều trị nhưng vẫn chưa có thông cáo chính thức từ các nhà khoa học.
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ là cần thiết.
Thay đổi hành vi được áp dụng cho hầu hết bệnh nhân có OSA, bao gồm giảm cân (nếu thừa cân hoặc béo phì), tập thể dục, thay đổi vị trí ngủ (nếu OSA là vị trí), kiêng rượu, và tránh một số thuốc.
Phương pháp điều trị không phẫu thuật bao gồm thở áp lực dương và các thiết bị bằng miệng.
Điều trị phẫu thuật cắt bỏ các tổn thương cản trở, thường được dành cho các bệnh nhân không áp dụng được hoặc không hiệu quả với phương pháp thở áp lực dương hoặc thiết bị bằng miệng.
Cân nhắc chỉ định dùng thuốc cho những bệnh nhân có triệu chứng buồn ngủ ban ngày đến mức trầm trọng, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp điều trị OSA và đã loại trừ các nguyên nhân gây buồn ngủ khác.
Các thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương các tác dụng với bệnh nhân này bao gồm: Modafinil, Methylphenidate, Amphetamine. Tuy nhiên, độc tính chủ yếu của các thuốc này là ảnh hưởng đến hệ thần kinh (ví dụ: dễ bị kích thích, rối loạn tâm thần) và tim mạch (ví dụ: tăng huyết áp, suy tim). Do đó, khi sử dụng thuốc phải có sự chỉ định nghiêm ngặt của bác sĩ, có sự quản lý chặt chẽ và cảnh báo bệnh nhân về những rủi ro của các triệu chứng tâm thần bất lợi và nguy cơ tim mạch có thể xảy ra.
Tác giả: ThS BS. NGUYỄN TRẦN TUYẾT TRINH, Cập nhật vào 15/12/2015
ThS BS. Nguyễn Trần Tuyết Trinh - Nội Tổng Quát Đại Học Y Dược TP. HCM
BS CK1 Hoàng Đình Thành hiệu đính
Nguồn:
Guilleminault C, Tilkian A, Dement WC. The sleep apnea syndromes. Annu Rev Med. 1976. 27:465-8
Iber C, Ancoli-Israel S, Chesson AL, Quan SF. The AASM Manual for the Scoring of Sleep and Associated Events. Westchester, IL: American Academy of Sleep Medicine; 2007.
Young T, Evans L, Finn L, Palta M. Estimation of the clinically diagnosed proportion of sleep apnea syndrome in middle-aged men and women. Sleep. 1997 Sep. 20(9):705-6
American Academy of Sleep Medicine. International Classification of Sleep Disorders. Diagnostic and Coding Manual. Second Edition. Westchester, Ill: American Academy of Sleep Medicine; 2005.
Nhanh tay cài đặt App GlobeDr để có thêm nhiều trải nghiệm thú vị về sức khỏe: https://goo.gl/5v4gVu
0 Nhận xét